Cựu giáo chức

Đội ngũ các giáo sư

GS. TS. NGND. Nguyễn Văn Chiển
  • Là Tiến sĩ Địa chất đầu tiên của Việt Nam, người sáng lập khoa Địa lý – Địa chất, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, là chủ nhiệm Khoa đầu tiên (1966-1978). Bảo vệ luận án TS năm 1963, được phong Giáo sư năm 1980.
  • Giáo sư là người thầy Địa chất đầu tiên của Việt Nam, nhà Thạch học đầu ngành đã dày công đào tạo nhiều thế hệ học trò, nay nhiều người trong số họ là những nhà Địa Chất, những thầy giáo giỏi và các nhà quản lý có uy tín.
  • Ghi nhận công lao đóng góp to lớn của Giáo sư, Nhà nước đã trao tặng Huân chương Lao động Hạng nhất (1998) và Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ (Chủ nhiệm công trình tập thể-2005).
  • Mất năm 2010, thọ 91 tuổi.
GS.TSKH.NGND. Tống Duy Thanh

  • Nguyên chủ nhiệm bộ môn Địa chất, Trường ĐH Tổng hợp Hà Nội. Về khoa công tác năm 1966, bảo vệ luận án TS và TSKH ở Liên Bang Nga (1978, 1979), được phong Giáo sư năm 1984. Là nhà Địa chất lớn của Việt Nam, nhà Cổ sinh-Địa tầng đầu ngành và là một trong những ng­ười thầy đầu tiên đã đào tạo nhiều thế hệ học trò về Địa chất ở khoa Mỏ-Địa chất, trư­ờng Đại học Bách khoa Hà Nội, Khoa Địa lý-Địa chất Trư­ờng Đại học Tổng hợp Hà Nội; Đã chủ trì nhiều đề tài NCKH cấp Nhà nư­ớc, hợp tác Quốc tế và công bố trên 100 công trình khoa học bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau (Nga, Pháp, Anh). GS. Tống Duy Thanh đã có công lớn trong công tác đào tạo cử nhân và sau đại học, đã xuất bản 3 giáo trình và 3 chuyên khảo lớn. Giáo s­ư là một trong các nhà Địa chất đóng góp quan trọng có tính mở đường cho sự nghiệp Địa chất Việt Nam.
  • Ghi nhận những đóng góp to lớn của Giáo sư trong đào tạo và nghiên cứu khoa học, Nhà nước đã trao tặng Huân chương lao động hạng ba và các phần thưởng cao quý khác.
  • Năm 2001 nghỉ hưu theo chế độ.
 
GS.TSKH. Phan Trư­ờng Thị

  • Nguyên Phó hiệu trưởng Trường ĐH Tổng hợp Hà Nội. Về khoa công tác năm 1979, bảo vệ luận án TS (1978) và TSKH ở Liên Bang Nga (1981), nhà Địa chất lớn, nhà Thạch học đầu ngành hiện nay của Việt Nam đã có nhiều đóng góp quan trọng trong sự nghiệp địa chất Việt Nam, là ng­ười thầy có công lớn trong việc đào tạo các thế hệ học trò đặc biệt là đào tạo sau đại học. Giáo sư đã có nhiều đóng góp quan trọng trong sự nghiệp xây dựng khoa và nhà trường.Giáo sư đã chủ trì nhiều đề tài NCKH cấp Nhà nư­ớc về các lĩnh vực Thạch luận các đá kết tinh, Ngọc học và Kiến tạo.
  • Năm 2000 nghỉ hưu theo chế độ.
 
GS.TSKH.NGND. Đặng Trung Thuận

  • Nguyên Chủ nhiệm Khoa Địa chất. Về khoa công tác năm 1972, bảo vệ luận án TS (1971) và TSKH (1987) ở Liên bang Nga, một trong các nhà Địa hoá đầu ngành của Việt Nam, là thầy giáo có công lớn trong đào tạo: đặc biệt là đào tạo Sau đại học, có nhiều đóng góp trong công tác quản lý và xây dựng khoa Địa lý – Địa chất. Giáo sư đã chủ trì nhiều đề NCKH cấp Nhà n­ước và các hợp đồng NCKH về các lĩnh vực khoa học mới như: Quản lý môi trường và Đánh giá tác động môi trường.
  • Ghi nhận những đóng góp to lớn của Giáo sư trong đào tạo và nghiên cứu khoa học, Nhà nước đã trao tặng Huân chương kháng chiến hạng ba (1985), Huân chương lao động hạng hai (2002), Giải thưởng Hồ Chí Minh về KHCN, công trình tập thể (2005) và các phần thưởng cao quý khác.
  • Năm 2005 nghỉ hưu theo chế độ.
 
GS.TS. NGND.Trần Nghi

  • Nguyên Phó hiệu trưởng Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội. Về khoa công tác năm 1970, bảo vệ luận án TS ở Rumani (1982),  đã có những đóng góp lớn trong xây dựng phát triển sự nghiệp đào tạo Địa chất lên một tầm cao mới, một trong các nhà Trầm tích luận đầu ngành của Việt Nam, đã và đang chủ trì nhiều đề tài và hợp đồng hợp tác NCKH với các cơ quan trong nước và quốc tế về các lĩnh vực Trầm tích dầu khí, Phân tích bể trầm tích, Trầm tích Đệ tứ, Địa chất biển; là ngư­ời có đóng góp nhiều trong công tác đào tạo đặc biệt là đào tạo Sau đại học, đã xuất bản 6 giáo trình, chủ biên và đồng tác giả 9 đầu sách chuyên khảo và công bố trên 140 công trình khoa học. Giáo sý là ngýời tâm huyết, có những ðóng góp to lớn cho sự nghiệp phát triển khoa và nhà trýờng; Nguyên Giám ðốc Trung tâm nghiên cứu biển và ðảo, Chủ nhiệm Chýõng trình KH&CN biển (KC.09/11-15). Hiện nay là Viện trưởng Viện nghiên cứu Địa môi trường và Thích ứng biến đổi khí hậu.
  • Ghi nhận công lao đóng góp của Giáo sư, Nhà nước đã trao tặng Huân chương lao động hạng ba (2005), Huân chương lao động hạng hai (2009) và nhiều phần thưởng cao quý khác.

 

Đội ngũ Phó giáo sư

PGS.TS.NGƯT. Đặng Đức Nga

  • Nguyên trưởng ban Đào tạo ĐHQG Hà Nội. Về khoa công tác năm 1967, bảo vệ luận án TS ở Cộng Hoà Ukraina (1973), chuyên sâu Cổ sinhđịa tầng Kainozoi, chuyên giảng dạy và nghiên cứu về lĩnh vực Địa chất Đệ tứ, Địa tầng Kainozoi. PGS.TS Đặng Đức Nga, đã có nhiều đóng góp trong công tác quản lý đào tạo, đào tạo cử nhân và đào tạo Sau đại học.
  • Ghi nhận những đóng góp to lớn của Phó giáo sư, Nhà được đã trao tặng Huân chương lao động hạng ba và các phần thưởng cao quý khác.
  • Năm 2006 nghỉ hưu theo chế độ.
PGS.TS. Nguyễn Văn Phúc
  • Về khoa công tác năm 1967, bảo vệ luận án TS ở Liên Bang Nga (1978) chuyên nghiên cứu về Cổ sinh-Địa tầng, chủ yếu là nhóm Bút thạch và địa tầng Ordovic-Silur. Có nhiều đóng góp trong công tác đào tạo đại học và sau đại học.
  • Năm 2005 nghỉ hưu theo chế độ. Mất năm 2006.
PGS.TS.NGƯT. Nguyễn Ngọc Trường

  • Nguyên Giám đốc Trung tâm Hướng nghiệp Ba Vì, nguyên Phó chủ nhiệm Khoa Địa chất, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội.về khoa công tác năm 1968, bảo vệ luận án TS ở Liên Bang Nga (1976), chuyên nghiên cứu về địa hoá khoáng vật vỏ phong hoá, khoáng vật học các quá trình nội sinh liên quan đến sinh khoáng, vàng, đa kim loại, ngọc học và khoáng vật sét; là thầy giáo có nhiều đóng góp trong công tác đào tạo cử nhân và sau đại học; PGS.TS Nguyễn Ngọc Tr­ường đã và đang chủ trì nhiều đề tài cấp Nhà nư­ớc, cấp Bộ và các đề án khoa học công nghệ.
  • Ghi nhận những đóng góp to lớn của Phó giáo sư, Nhà được đã trao tặng Huân chương lao động hạng ba (2010) và các phần thưởng cao quý khác.
  • Năm 2009 nghỉ hưu theo chế độ.
PGS.TS. Đỗ Thị Vân Thanh
  • Nguyên Phó chủ nhiệm Khoa Địa lý-Địa chất Trường ĐH Tổng hợp Hà Nội, nguyên Chủ tịch Công đoàn Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội. Về khoa công tác năm 1969, bảo vệ luận án TS ở Việt Nam (1985), nhà khoáng vật học đã từng tham gia và chủ trì nhiều đề tài NCKH về Khoáng vật học Pecmatit, khoáng vật trầm tích, địa hoá-khoáng vật vỏ phong hoá. Có nhiều đóng góp trong xây dựng phát triển Khoa, trong đào tạo đại học và sau đại học.
  • Năm 2005 nghỉ hưu theo chế độ. Mất năm 2010.
PGS.TS. Ngụy Tuyết Nhung

  • Nguyên chủ nhiệm bộ môn Địa hóa Khoa Địa chất, Trường ĐH Tổng hợp Hà Nội. Về khoa công tác năm 1969, bảo vệ luận án TS ở Liên bang Nga (1979), nhà Tinh thể học, chuyên giảng dạy và nghiên cứu trong các lĩnh vực Tinh thể học, Quang học tinh thể và Ngọc học, đã và đang tham gia các đề tài NCKH các cấp khác nhau. Phó giáo sư có nhiều đóng góp trong công tác đào tạo đại học và sau đại học.
  • Năm 2006 nghỉ hưu theo chế độ.
PGS.TS. Đặng Mai

  • Nguyên chủ nhiệm bộ môn Trầm tích và Địa chất biển, Khoa Địa chất, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên. Về khoa công tác năm 1970, bảo vệ luận án TS ở Việt Nam (1994), chuyên giảng dạy và nghiên cứu Địa hóa học, Phương pháp Địa hoá tìm kiếm khoáng sản và toán trong Địa chất. Phó giáo sư có nhiều đóng góp trong công tác đào tạo đại học và sau đại học. Đã xuất bản 2 giáo trình và công bố trên 20 công trình khoa học.
  • Năm 2013 nghỉ hưu theo chế độ.
PGS.TS.NGƯT. Tạ Trọng Thắng
  • NguyênPhó chủ nhiệm khoa, Phó chủ tịch Công đoàn Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội.Về khoa công tác năm 1972, bảo vệ luận án TS ở Việt Nam (1988), đảm nhiệm giảng dạy và nghiên cứu trong các lĩnh vực về Kiến tạo học, Địa chất cấu tạo và vẽ bản đồ Địa chất. Phó giáo sư có nhiều đóng góp trong công tác đào tạo đại học và sau đại học, đã xuất bản 2 giáo trình và công bố trên 40 công trình khoa học.
  • Ghi nhận những đóng góp to lớn của Phó giáo sư, Nhà được đã trao tặng Bằng khen Thủ tướng Chính phủ (2004), Huân chương lao động hạng ba (2010) và các phần thưởng cao quý khác.
PGS.TS.NGƯT. Chu Văn Ngợi

  • Nguyên Chủ nhiệm Khoa Địa chất, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội. Về khoa công tác năm 1973, bảo vệ luận án TS ở Cộng hoà Ukraine năm 1992, giảng dạy và nghiên cứu các lĩnh vực Địa động lực và Địa chất môi trư­ờng. Có nhiều đóng góp trong đào tạo Đại học và Sau đại học. Đã xuất bản 5 giáo trình (chủ biên 2 giáo trình) và công bố trên 50 công trình khoa học.
  • Ghi nhận những đóng góp to lớn của Phó giáo sư, Nhà được đã trao tặng Bằng khen Thủ tướng Chính phủ (2004), Huân chương lao động hạng ba (2008) và các phần thưởng cao quý khác.
  • Năm 2013 nghỉ hưu theo chế độ.
PGS.TSKH. Phan Văn Quýnh

  • Nguyên Chủ nhiệm bộ môn Địa chất Dầu khí, Khoa Địa chất, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên. Về khoa công tác năm 1984, bảo vệ luận án TS và TSKH ở Liên bang Nga (1979, 1988), nhà kiến tạo học có nhiều đóng góp trong nghiên cứu ứng dụng, trong đào tạo cử nhân và Sau đại học. Các công trình nghiên cứu tập trung trong lĩnh vực kiến tạo sinh khoáng lãnh thổ Việt Nam, trong đó tập trung một số khoáng sản urani, bauxit và một số khoáng sán kim loại khác. Tác giả của một số Maket phân vùng kiến tạo.
  • Năm 2008 nghỉ hưu theo chế độ.
PGS.TSKH.NGƯT. Nguyễn Văn Nhân

  • Nguyên chủ nhiệm bộ môn Địa hóa, Khoa Địa chất, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên.Về khoa công tác năm 1989, bảo vệ luận án TS và TSKH tại Ba Lan năm 1988, chuyên nghiên cứu về lĩnh vực sinh khoáng nội sinh ở Việt Nam. PGS.TSKH.Nguyễn Văn Nhân đã chủ trì nhiều đề tài nghiên cứu cấp Nhà n­ước và có nhiều đóng góp trong công tác đào tạo cử nhân, cử nhân khoa học tài năng và đào tạo Sau đại học.
  • Năm 2005 nghỉ hưu theo chế độ.
 

 

Tiến sĩ và Giảng viên

TS.GVC. Lê Văn Mạnh
  • Về khoa công tác năm 1968, bảo vệ luận án TS ở Liên Bang Nga (1979), giảng dạy và nghiên cứu các lĩnh vực Kiến tạo học, Địa chất cấu tạo, Địa động lực và tai biến địa chất. Có nhiều đóng góp trong công tác đào tạo đại học. Đã xuất bản 1 giáo trình (đồng chủ biên).
  • Năm 2001 nghỉ hưu theo chế độ. Mất năm 2015.
TS.GVC. Trịnh Hân
  • Về khoa công tác năm 1970, bảo vệ luận án TS ở Liên Bang Nga (1969) chuyên giảng dạy và nghiên cứu về các lĩnh vực Tinh thể học, Hoá học tinh thể và Quang học tinh thể. Có nhiều đóng góp trong công tác đào tạo đại học và sau đại học. Đã xuất bản 3 giáo trình.
  • Năm 2000 nghỉ hưu theo chế độ. Mất năm 2019
TS.GVC. Vũ Xuân Đ

  • Về khoa công tác năm 1972, bảo vệ luận án TS ở Liên Bang Nga (1984), giảng dạy và nghiên cứu các chuyên ngành Tìm kiếm và Thăm dò khoáng sản, Cấu trúc trường quặng và Sinh khoáng. Có nhiều đóng góp trong công tác đào tạo đại học và sau đại học. Đã xuất bản 1 giáo trình.
  • Năm 2008 nghỉ hưu theo chế độ.
 CN.GVC. Nguyễn Văn Vinh

  • Về khoa công tác năm 1972, đảm nhiệm giảng dạy các môn Địa chất cơ sở, Cổ sinh địa tầng và nghiên cứu về vi cổ sinh và cổ địa lý các bể trầm tích Kainozoi. Có nhiều đóng góp trong công tác đào tạo đại học. Đã xuất bản 1 giáo trình (đồng tác giả).
  • Năm 2009 nghỉ hưu theo chế độ.
CN.GV. Trn Ngc Lan

  • Về khoa công tác năm 1972, chuyên giảng dạy và nghiên cứu phương pháp phân tích mẫu Địa chất, Thổ nhưỡng và n­ước, có nhiều đóng góp trong đào tạo đại học. Đã xuất bản 1 giáo trình.
  • Năm 2005 nghỉ hưu theo chế độ.
CN.GVC. Phan Duy Ngà

  • Về khoa năm 1974, đảm nhiệm giảng dạy và nghiên cứu các chuyên sâu Khoáng sản học và sinh khoáng. Năm 1987 chuyển về công tác tại phòng Hành chính – Đối ngoại, trường ĐHKHTN.
  • Nguyên là trưởng phòng Hành chính Đối ngoại, Trường ĐHKHTN.
  • Năm 2008 nghỉ hưu theo chế độ.
ThS.GVC. Đng Văn Luyến

  • Về khoa công tác năm 1976, được đào tạo ở Viện Kỹ thuật Châu á (AIT) (1992), chuyên giảng dạy và nghiên cứu về Địa kỹ thuật. Có nhiều đóng góp trong công tác đào tạo đại học, hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu khoa học.
  • Năm 2013 nghỉ hưu theo chế độ.
TS.GVC. Nguyn Văn Dc

  • Về khoa công tác năm 1978, bảo vệ TS ở Việt Nam (1986) đảm nhiệm giảng dạy các môn học về Địa hóa môi tr­ường, Hoá học đại cương và Hoá phân tích, chuyên nghiên cứu các phương pháp phân tích vàng và các nguyên tố vi lượng trong quá trình tạo khoáng. Có nhiều đóng góp trong công tác đào tạo đại học và sau đại học.
  • Năm 2005 nghỉ hưu theo chế độ.
ThS.GVC. Nguyễn Văn Đài
  • Về khoa công tác năm 1980, chuyên gia về GIS, Địa chất ảnh.Thạc sĩ Nguyễn Văn Đài giảng dạy các môn GIS và viễn thám trong Địa chất.Đã xuất bản 1 giáo trình.
  • Mất năm 2008.

CN.Đoàn Văn Cử

  • Về khoa công tác năm 2004, đảm nhận dạy môn Khoan địa chất.
  • Năm 2015 nghỉ hưu theo chế độ.
 

 

Cán bộ nghiên cứu

1. Nguyn Bá Cu, về khoa công tác năm 1966, giúp việc ban chủ nhiệm khoa.  Năm…… nghỉ hưu theo chế độ.

2. Ngô Th Hi, về khoa năm 1966. Cán bộ nghiên cứu phòng thí nghiệm, phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học. Năm 2002 nghỉ hưu theo chế độ.

3. Đào Khánh Cưng, về khoa công tác năm 1969, trung cấp địa chất, trợ giảng, tham gia hướng dẫn thực tập trong phòng các môn Địa chất cấu tạo và vẽ bản đồ địa chất. Năm 1993 nghỉ hưu theo chế độ.

4. Trn Th Nga, về khoa công tác năm ……, công nhân mài đá, mài lát mỏng, phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học, năm ……. nghỉ hưu theo chế độ.

5. CN. Phan Th Lan về khoa công tác năm 1974, làm việc tại phòng thí nghiệm, có nhiều đóng góp cho sự ngiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học, năm 2004 nghỉ hưu theo chế độ.

6. Nguyn Th Thu, về khoa năm 1980. Cán bộ nghiên cứu phòng thí nghiệm, phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học. Năm 2009 nghỉ hưu theo chế độ.

7. Lê Th Thng, về khoa công tác năm 1981, trợ giảng các môn thực tập, chuyên can vẽ bản đồ. Năm 2005 nghỉ hưu theo chế độ.

8. Nguyn Giáng Hương, Về khoa công tác năm 1982, cán bộ nghiên cứu phòng thí nghiệm trầm tích. Năm 2004 nghỉ hưu theo chế độ.

9. Hoàng Trng S, về khoa năm 1995. Cán bộ nghiên cứu phòng thí nghiệm, phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa hoc. Năm 2000 nghỉ hưu theo chế độ.

10. Trần Công Truyền, về khoa năm 1997, công nhân mài đá, phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học. Năm 2001 nghỉ hưu theo chế độ.

 

Nhân viên văn phòng Khoa

CN. Vũ Thị Tuyết

  • Về khoa công tác năm 1987, giúp việc ban chủ nhiệm Khoa về văn thư và thủ quỹ.
  • Nghỉ hưu năm 2013.
CN. Nguyễn Thị Bạch Tuyết
  • Về khoa công tác năm 1997, giúp việc ban chủ nhiệm Khoa về công việc kế toán.
  • Mất năm 2009.

 

Các cán bộ chuyển cơ quan đã từng công tác, giảng dạy tại Khoa

1. Võ Văn Đt, Cán bộ giảng dạy. Về khoa công tác năm 1967. Năm 1976 chuyển vào đại học Huế.

2. Vũ Chí Hiếu, Cán bộ giảng dạy. Về khoa công tác năm 1967. Năm 1990 chuyển vào Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Nguyn Hu Lc, Cán bộ giảng dạy. Về khoa công tác năm 1966. Năm 1972 chuyển công tác, nay đã nghỉ hưu.

4. Nguyn Th Gii, Nhân viên phụ trách phòng thí nghiệm. Về khoa công tác năm 1966. Năm 1976 chuyển về Đại học Huế.

5. Vũ Tiến Dũng, Cán bộ giảng dạy. Về khoa công tác năm 1967. Năm 1973 chuyển sang Bộ Xây dựng.

6. Võ Ngc Tùng, Cán bộ giảng dạy. Về khoa công tác 1968. Năm 1976 chuyển về Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Vũ Đình Lý, Cán bộ giảng dạy. Về khoa năm 1968. Năm 1978 chuyển sang Bộ Kế hoạch đầu tư.

8. Nguyn Đình Hòe, Cán bộ giảng dạy. Về khoa công tác năm 1970. Năm 1996 chuyển sang khoa Môi trường.

9. Trnh Long, Cán bộ giảng dạy. Về khoa công tác năm 1972. Năm 1994 chuyển công tác về Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Nam.

10. Cao Công Tưng, Cán bộ giảng dạ Về khoa công tác năm 1972. Năm 1972 chuyển công tác phục vụ Quân đội.

11. Nguyn Cn, Cán bộ giảng dạy. Về khoa năm 1972. Năm 1998 chuyển sang khoa Môi trường.

12. Bùi Ngc Gio, Cán bộ giảng dạy. Về khoa công tác năm 1972. Năm 1990 chuyển công tác khác.

13. Nguyn Văn Thin, Cán bộ giảng dạy. Về khoa công tác năm 1972. Năm 1980 chuyển sang Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn, ĐHQGHN.

14. PGS. TS. Lưu Đc Hi, Cán bộ giảng dạ Về khoa năm 1976. Năm 1996 chuyển sang khoa Môi trường.

15. TS. Trn Đc Thnh, Cán bộ giảng dạy. Về khoa năm 1976. Năm 1983 chuyển công tác sang Phân viện Hải dương học tại Hải Phòng (nay là Viện Tài nguyên và Môi trường Biển).

16. Phan Huy Phưc, Cán bộ giảng dạ Về khoa công tác năm 1976. Năm 1978 chuyển sang Tổng công ty Xuất nhập khẩu Khoáng sản, Bộ Thương mại.

17. Trn Th Liên Hoa, Cán bộ giảng dạy. Về khoa năm 1977. Năm 1984 chuyển sang Trung tâm KHXH và NV Quốc Gia.

18. Đoàn Th Kim Loan, Cán bộ giảng dạ Về khoa năm 1980. Năm 1987 chuyển công tác khác.

19. Nguyn Văn Cưng, Cán bộ giảng dạy. Về khoa công tác năm 1998. Năm 2000 chuyển sang công tác khác.

20. Nguyn Văn Hun, Cán bộ nghiên cứu. Về khoa năm 1997. Năm 2003 chuyển về công tác tại phòng Khoa học và Công nghệ, Trường ĐHKHTN.

21. PGS. TS. Võ Thanh Quỳnh, Cán bộ giảng dạy. Về khoa công tác năm 2003. Tháng 9/2011 chuyển sang khoa Vật Lý.

22. TS. Nguyn Trung Chí, Cán bộ giảng dạy. Về khoa công tác năm 2005. Tháng 9/2011 chuyển sang Viện Dầu khí Việt Nam.

23. TS. Nguyn Th Minh Ngc, cán bộ giảng dạyvề lĩnh vực Địa hóa môi trường, về khoa công tác năm 2007, chuyển công tác năm 2010. Hiện công tác tại Viện nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản.

24. Hoàng Hữu Hiệp, cán bộ giảng dạy về khoa 2007, chuyển công tác năm 2008.

25. TS. Nguyễn Ngọc Trực, công tác tại Khoa từ năm 2008, chuyển công tác năm 2017. Hiện công tác tại Khoa các Khoa học Liên ngành, ĐHQGHN

26. TS. Lê Thị Thu Hương, Công tác tại Khoa từ năm 2009, chuyển công tác năm 2018. Hiện làm việc tại CHLB Đức.